PHỤ PHÍ NHIÊN LIỆU TRONG VẬN CHUYỂN HÀNG QUỐC TẾ

PHỤ PHÍ NHIÊN LIỆU VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ

Nội dung

PHỤ PHÍ NHIÊN LIỆU TRONG VẬN CHUYỂN HÀNG QUỐC TẾ

Trong quá trình vận chuyển hàng quốc tế sang Mỹ, Đài Loan, Malaysia và một số người khác, bên cạnh cước phí thì người gửi hàng sẽ phải đóng thêm một số khoản phụ thu. Bài viết dưới đây của DaNang Logistics sẽ chia sẻ về phụ phí nhiêu liệu

Phụ phí nhiên liệu là gì?

Phụ phí nhiên liệu có tiếng Anh đầy đủ là Bulker Adjustment Factor (viết tắt là BAF). Đây là một khoản phụ phí được dùng để bù đắp chi phí do sự biến động giá nhiên liệu mà hãng vận chuyển sẽ thu từ người gửi hàng.

Thông thường khi gửi hàng quốc tế thì phụ phí nhiên liệu sẽ được tính vào cước gửi hàng theo %.

Phụ phí nhiên liệu của dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế sẽ biến động tuỳ thuộc vào thời điểm và dựa theo sự biến động giá của xăng dầu. Do đó, trong quá trình gửi hàng bạn nên tìm hiểu thông tin về phụ phí nhiên liệu tại thời điểm đó để đưa ra lựa chọn phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí cho bản thân.

Dưới đây là một ví dụ tính phụ phí nhiên liệu cho đơn hàng của bạn khi gửi đi nước ngoài.

  • Cước phí vận chuyển hàng của 2.000.000 VNĐ và phần trăm phụ phí nhiên liệu mà hãng vận chuyển tính 12.5% thì:
  • Phụ phí nhiên liệu là: 2.000.000 x 12.5% = 250.000 VNĐ
  • Tổng cước phí vận chuyển sẽ được tính bằng cước phí vận chuyển đơn thuần + phụ phí nhiên liệu. Như vậy, tổng chi phí bạn phải trả là 2.250.000 VNĐ.

Vé máy bay Tết dồi dào và giá thấp, tàu hỏa mới bán được gần 15% | Giao thông | Vietnam+ (VietnamPlus)

Mức phụ phí của các công ty

Các hãng vận chuyển đều vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển hoặc đường hàng không quốc tế. Vì thế, chi phí vận chuyển sẽ phụ thuộc vào giá xăng, dầu biến động tăng hay giảm liên tục. Phụ phí nhiên liệu cũng được các hãng tăng hay giảm theo hoặc có thể được gỡ bỏ để phù hợp với biến động giá nhiên liệu. Tùy thuộc theo từng hãng khác nhau mà phần trăm khoản phụ phí nhiên liệu sẽ được tính khác nhau cho mỗi tháng.

Do đó, trước khi gửi hàng hoá ra nước ngoài, các cá nhân, doanh nghiệp nên tìm hiểu kỹ khoản phụ phí nhiên liệu của hãng vận chuyển hàng quốc tế vào mỗi thời điểm. Để có thể lựa chọn được đơn vị vận chuyển phù hợp, giúp tiết kiệm chi phí cho bản thân.

Cách tính phụ phí nhiên liệu

Phụ phí nhiên liệu áp dụng cho dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế được xác định dựa trên giá giao dịch trung bình từng tháng của nhiên liệu máy bay phản lực sử dụng dầu hoả tại Bờ biển vùng Vịnh Hoa Kỳ (USGC) được Bộ Năng lượng Hoa Kỳ báo cáo.

Các khoản phụ phí khác trong vận chuyển hàng quốc tế

Ngoài khoản phụ phí nhiên liệu ở trên thì trong quá trình vận chuyển hàng quốc tế. ẽ tuỳ vào trường hợp mà khách hàng có thể phải đóng thêm các khoản phụ phí khác như:

  • Phí PSS (Peak Season Surcharge) là phụ phí mùa cao điểm. Thông thường từ tháng 8 đến tháng 12, nhiều hãng tàu sẽ áp dụng phụ phí mùa cao điểm.
  • Phí vệ sinh Container (Cleaning Fee). Xe container thường vận chuyển rất nhiều loại hàng hoá khác nhau.
  • Phí phát hành vận đơn (B/L Fee). Trong quá trình nhận vận chuyển hàng hóa tế .Thì hãng vận chuyển sẽ thu thêm phí phát hành vận đơn. Việc phát hành Bill không đơn giản là việc cấp một B/L rồi sau đó thu tiền mà nó còn bao gồm cả việc thông báo đến đại lý đầu nước nhập về B/L, phí quản lý, theo dõi đơn hàng.
  • Phí khai thác hàng lẻ (CFS Fee) bao gồm bốc xếp hàng từ container. sang kho hay ngược lại; chi phí lưu kho hàng lẻ và phí quản lý kho hàng.
  • Phụ phí an ninh ISPS (International Ship and Port Facility Security Surcharge). Phụ phí này nhằm đảm bảo an toàn cho các container hàng, đặc biệt phòng ngừa trường hợp cháy nổ.
  • Phụ phí mất cân đối vỏ container CIC (Container Imbalance Charge) là khoản phụ phí cước biển mà nhiều hãng tàu phụ thu để bù đắp các chi phí phát sinh từ việc điều chuyển nhiều container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.

Tuỳ thuộc theo khu vực gửi hàng đến. Tàu đi qua những nơi nào mà người gửi hàng sẽ chịu thêm một số khoản phụ phí khác.

Đối với hàng xuất khẩu:

– Sau khi bạn liên hệ với cảng để nhận container và kéo về kho riêng của bạn đóng hàng. Thông thường đối với hàng XK thì bạn sẽ được lấy container. Em về kho để đóng hàng trước ngày tàu chạy ETD là 05 ngày. Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM. Và 05 ngày DET với điều kiện bạn trả container về bãi. Trước giờ closing time quy định để xuất theo lịch tầu dự kiến. Nếu sau 05 ngày bạn không trả container về bãi để xuất đúng lịch tầu đã book mà container để tại kho của bạn. hì bạn sẽ phải thanh toán tiền lưu container tại kho (DET).
– Trong trường hợp bạn đóng hàng tại bãi của Cảng. Thì DET sẽ không bị tính và DEM cũng sẽ được tính như trường hợp trên.

Đối với hàng nhập khẩu:

– Sau khi bạn đã hoàn tất các thủ tục hải quan, nhập khẩu và muốn mang container về kho riêng để rút hàng thì container này sẽ được miễn phí lưu container tại cảng (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) thông thường được các hãng tầu cho phép là 5 ngày kể từ ngày tầu cập cảng.

  • Phí niêm phong chì (Seal)
  • Phí soi chiếu an ninh (X-ray (Screening)
  • Phụ phí giảm thải lưu huỳnh (LSS – Low Sulphur Surcharge)

Bên cạnh các loại phụ phí địa phương local charges kể trên. Chúng ta cũng cần lưu ý thêm những phí local charges được áp dụng thị trường cụ thể dưới đây:

  • Phí kê khai hàng vào Châu Âu (ENS – Entry Summary Declaration)
  • Phí truyền dữ liệu hải quan vào một số QG như US, CANADA, CHINA… (AMS – Automatic Manifest System)
  • Phí khai báo an ninh hàng vào Mỹ (ISF – Importer Security Filling)
  • Phí truyền dữ liệu hải quan vào Nhật Bản (AFR – Advance Filling Rules)
  • Phí truyền dữ liệu hải quan vào Trung Quốc (AFS – Advance Filling Surcharge)

Xem thêm:

Dịch vụ xin giấy phép xuất khẩu Indochina Post

Dịch vụ gửi đồ bỏ quên đi Ấn Độ